Phạm Ɖình Lân


Tên khoa học và tên gọi thông thường các loài cây to trong tỉnh Bình Dương

.

Tỉnh Bình Dương đề cập trong bài này là Bình Dương Lục Quận (Bình Dương Sáu Quận). Đó là: Quận Châu Thành, Lái Thiêu, Phú Hòa Đông, Dầu Tiếng, Bến Cát, Phú Giáo. 

Trước khi Pháp xâm chiếm Nam Kỳ, đa số lãnh thổ của tỉnh Bình Dương sau này nằm trong huyện Bình An, tỉnh Biên Hòa. Thời ấy Thủ Đức nằm trong quận Bình An.

Nam Kỳ Lục Tỉnh có 21 tỉnh dưới thời Pháp thuộc. Huyện Bình An trở thành tỉnh Thủ Dầu Một bao gồm luôn cả Lộc Ninh, Hớn Quản tức tỉnh Bình Long sau này nhưng không có Dĩ An và Thủ Đức.

Hai địa danh này trở thành đơn vị hành chánh của tỉnh Gia Định sau khi các quận Gò Công, Tân An, Tây Ninh trở thành tỉnh trong 21 tỉnh Nam Kỳ dưới thời Pháp thuộc.

Trong thời kỳ chiến tranh Việt-Pháp tỉnh Thủ Dầu Một sát nhập với tỉnh Biên Hòa thành tỉnh Thủ Biên trong hệ thống hành chánh kháng chiến Nam Bộ.

Trong thời kỳ đất nước qua phân Thủ Dầu Một cải thành tỉnh Bình Dương. Lộc Ninh, Hớn Quản trở thành tỉnh Bình Long. Khi tỉnh Phước Thành giải thể để trở thành quận Phú Giáo, quận này sát nhập vào tỉnh Bình Dương. 

Sau 1975 Bình Dương đổi thành tỉnh Bình Thủ rồi Sông Bé và trở lại địa danh Bình Dương như xưa. Bình Dương hiện nay là Bình Dương Cửu Huyện rộng lớn hơn Bình Dương cũ.

Bình Dương có ba dòng sông lớn. Đó là: sông Sài Gòn mà người địa phương gọi là sông Cái vì sự rộng lớn của nó, sông Bé và sông Thị Tính.

Trong bài này chúng tôi chỉ nói đến các loại cây to lớn trong Bình Dương Lục Quận như để gợi lại những ký ức còn sót lại về tỉnh sinh quán hiện cách xa nơi trú quán của tôi 20.000 km. Đó là nơi:

Tổ tiên tôi đã chết,
Đồng bào tôi hy sinh.
Tất cả đều quyết tử
Cho Tổ Quốc quyết sinh

Phạm Đình Lân

***

A. CÂY RỪNG

Địa danh Thủ Dầu Một, Dầu Tiếng cho thấy địa phương có nhiều cây dầu. Ngoài ra còn có nhiều loại danh mộc như cây sao, cây gõ, cây trắc, cây bằng lăng hay cây cho gỗ tạp như cây bời lời, cây vên vên v.v..  

Thời tiền chiến Thủ Dầu Một nổi tiếng về các trại mộc sản xuất bàn, ghế, tủ thờ đắt tiền nổi tiếng khắp miền Nam. Các trại mộc nổi tiếng tập trung trong quận Lái Thiêu. Trong xã Phú Long có Mộc Tổ Miếu. Hàng năm các công nhân ngành mộc tập họp để cúng tổ.

Cây rừng to cung cấp gỗ tạp và gỗ quí được tìm thấy ở các quận phía bắc tỉnh Bình Dương. Cây dầu và cây sao được tìm thấy rải rác khắp 6 quận trong tỉnh. Các đường phố trong tỉnh, quận thường có cây dầu, cây sao, cây me ở hai bên vệ đường.

Rừng Cò-Mi trong quận Lái Thiêu (bây giờ là Thuận An) rộng không quá 15km2. Rừng này không có cây to lớn có thể dùng trong ngành mộc.

Cây Dầu

Tên khoa học: Dipterocarpus alatus (1)
Gia đình: Dipterocarpaceae

Cây dầu và trái dầu (Ảnh: Wikimedia Commons)

Tên thông thường:

Quốc gia

Tên gọi

Việt Nam

Cây dầu nước, cây dầu rái

Anh

Hairy-leaf apitong

Pháp

Dipterocarpus

Thái Lan

Yang na

Lào

Nhang

Về cây dầu, tại địa phương có câu hát:Ngó lên chợ Thủ cây dầu
Có thằng bắt diệc (2) té nhào lộn xương.

(1) Pteron: cánh; Di: hai (02); Karpos: trái (Hy Lạp ngữ). Dipterocarpus: trái hai cánh. Cây dầu không có nhánh. Cây cao từ 20 - 35m. Trái có hai cánh. Khi rụng trái bay như cái chong chóng. Nhờ vậy trái dầu không gây thương tích khi rớt trúng đầu người nào.
(2) Con diệc là một giống chim hao hao giống con cò vì có mỏ, cổ và đôi chân dài. Tên khoa học của con diệc là Ardea melanocephala, gia đình Ardeidae (melano: màu đen; cephala: cái đầu). Người Anh gọi con diệc là black-headed heron (con cò đầu đen). Trong ca dao Việt Nam có câu: Cái cò, cái diệc, cái nông. Ai mà giẫm lúa nhà ông hỡi cò? Nông là bồ nông tức con chàng bè (Pelican – Anh/Pháp). Tên khoa học của bồ nông là Pelecanus onocrotalus, gia đình Pelecanidae.

Cây Sao

Tên khoa học: Hopea odorata (1)
Gia đình: Dipterocarpaceae

Cây Sao (Ảnh: iplantz.com)

Tên thông thường:

Quốc gia

Tên gọi

Việt Nam

Cây sao, cây sao đen, cây sao nghệ

Thái Lan

Ta-khian (người Thái tin có linh hồn thiếu nữ Ta-khian trong cây sao.
Có lẽ vì hương thơm của nhựa cây sao chăng?)

Cambodia

Koki

Lào

Kh’en

Miến Điện

Thinga

Anh

White thinga

Ca dao địa phương miền Nam có câu:Cảm thương ô dước bời lời
Cha sao, mẹ sến dựa nơi gốc bần.

(1) Hopea trong tên khoa học xuất phát từ tên của nhà thực vật học Scotland John Hope (1725 - 1786). Odorata (La Tinh): hương thơm (do nhựa của cây sao mà ra). Vỏ cây sao có công dụng trong ngành nha khoa.

Cây Trắc

Tên khoa học: Dalbergia cochinchinensis (Nam Kỳ), Pterocarpus indicus (Ấn Độ – Pterocarpus: trái có cánh), Pterocarpus draco (Rồng), Pterocarpus carolinensis (Carolina).
Gia đình: Fabaceae

Cây trắc (Ảnh: ccd.org.vn)

Tên thông thường:

Quốc gia

Tên gọi

Việt Nam

Cây trắc, cây cẩm lai Nam Kỳ (Cochinchina)

Anh

Tracwood, Ironwood,
Thailand rosewood (Thái Hồng Mộc), Red sandalwood

Thái Lan

Payoong

Miến Điện

Paduak

Phi Luật Tân

Narra

Gỗ cây trắc (cẩm lai) rất quí. Cây trắc rất hiếm trong rừng phía bắc tỉnh Bình Dương.

Cây Bằng Lăng

Tên khoa học: Lagerstroemia speciosa, Lagerstroemia flos-reginae, Lagerstroemia macrocarpa (trái to)

Cây bằng lăng đang trổ hoa (Ảnh: rarepalmseeds.com)

Tên thông thường:

Quốc gia

Tên gọi

Việt Nam

Cây bằng lăng, Bằng lăng nước

Anh

Pride of India, Crape myrtle

Phi Luật Tân

Giant crape myrtle, Banaba plant

Cây bằng lăng vừa là một danh mộc vừa là là loài thảo mộc có nhiều dược tính.

Cây Chay

Tên khoa học: Artocarpus tonkinensis (cùng dòng với trái mít, sa kê)
Gia đình: Moraceae

Cây chay (Ảnh: caygianghuong.net)

Tên thông thường:

Quốc gia

Tên gọi

Việt Nam

Cây chay, Chay trầu (vì vỏ cây chay được dùng thay cau để ăn trầu)

Anh

Elephant fruit (tượng quả), Tonkin breadfruit (Sa kê Bắc Kỳ)

Công dụng: dùng gỗ; trái ăn được (cơm đỏ; múi màu trắng; vị chua-ngọt. Lá sắc uống trị đau lưng, đau khớp xương (kinh nghiệm trị liệu của người H’Mông – Mường).

Cây chay là cây rừng rất hiếm. Cây chay cao lối 30m được tìm thấy giữa ranh làng Bình Chuẩn và ấp Hòa Thạnh, xã Phú Hòa, cạnh một giòng suối chảy ra xã An Thạnh (Búng).

Cây Trường

Tên khoa học: Xerospermum tonkinense, Nephelium hypoleucum, Nephelium cochinchinense, Nephelium xerospermoides, Nephelium pulasan, Nephelium juglandifolium, Nephelium costatum.
Gia đình: Sapindaceae (của cây nhãn và lệ chi tức trái vải).

Cây trường Nephelium hypoleucum (Ảnh: fruitipedia.com) và trái trường (Ảnh: angiang.gov.vn)

Tên thông thường:

Quốc gia

Tên gọi

Việt Nam

Cây Trường; trái trường; Vải rừng

Mã Lai & Indonesia

Korlan

Anh & Hòa Lan

Korlan (gọi theo người Mã Lai và Indonesia)

Thái Lan

Kho laen

Lào

Co lênh (âm trại của Korlan)

Khmer

Sao mao

Miến Điện

Tawthayet

Cây trường thuộc dòng Nephelium của lệ chi (trái vải). Đó là cây có trái ăn được. Vỏ trái trường sần sùi như trái vải. Vỏ màu đỏ hay màu vàng rất đẹp. Trái có hột to, rất chua. Cây trường được liệt vào cây rừng vì không ai trồng mặc dù trái đẹp nhưng vì quả chua và cơm mỏng. Cây trường được tìm thấy trong rừng Cò-Mi (An Phú, Lái Thiêu), rừng Bến Cát, Phú Giáo v.v.

* Không biết tại sao cây trường có nhiều tên khoa học như đã thấy trên tựa. Gỗ cây trường là gỗ tạp. Trái cây trường đẹp nhưng chua, không ngon.

Cây Gõ

Tên khoa học: Sindora cochinchinensis (Nam Kỳ), Sindora siamensis (Xiêm la: Thái Lan),
Galedupa cochinchinensis, Galedupa siamensis, Grandiera cochinchinensis

Cây gõ Sindora cochinchinensis (Ảnh: fpcn.net)

Tên thông thường:

Quốc gia

Tên gọi

Việt Nam

Cây gõ, Gụ mật; Gõ mật (gõ đen)

Mã Lai

Septic mempelas

Khmer

Krakan

Lào

Tete hoho

Thái Lan

Makka-tae

Anh

Sepetir (theo Mã Lai), Spiny pot tree

Pháp

Sepetir

Gỗ cây gõ là danh mộc. Hột rang ăn độc. Dầu lấy từ cây gõ dùng để xảm ghe.

Cây Cao Su

Tên khoa học: Hevea brasiliensis.
Gia đình: Euphorbiaceae.

Cây cao su (Ảnh: lifeofplant.blogspot.com)

Tên thông thường:

Quốc gia

Tên gọi

Việt Nam

Cây cao su (âm từ tiếng Pháp caoutchouc)

Pháp

Arbre à caoutchouc

Anh

Rubber tree, Rubber plant, Seringueira

Tây Ban Nha

Arbol de goma

Thổ dân ở Brazil

Cahuchu (cây khóc)

Cây cao su gốc ở Brazil (Nam Mỹ). Người Anh trồng cao su ở Sri Lanka, Mã Lai. Người Hòa Lan trồng cao su ở Indonesia. Người Pháp lập nhiều đồn điền cao su ở Nam Kỳ. Trong tỉnh Thủ Dầu Một các quận Dầu Tiếng, Bến Cát, Phú Giáo có nhiều đồn điền cao su do người Pháp làm chủ. Các quận Châu Thành, Phú Hòa Đông và Lái Thiêu có vài vườn cao su nhỏ. Dầu Tiếng nổi tiếng với đồn điền Michelin. Lai Khê, Bến Cát có IRCI (Viện Khảo Cứu Cao Su Đông Dương – Institut de Recherche du Caoutchouc Indochinois). Cây cao su là cây kỹ nghệ hiện không còn quan trọng như trước. 

Chúng tôi liệt cây cao su vào CÂY RỪNG vì các đồn điền cao su chiếm một diện tích to lớn mênh mông như rừng vậy.

Cây Bời Lời

Tên khoa học: Antherura rubra, Psychotria rubra, Psychotria elliptica.
Gia đình: Rubiaceae.

Cây bời lời (Ảnh: vi.wikipedia.org) và trái (Ảnh: moveland.vn)

Tên thông thường:

Quốc gia

Tên gọi

Việt Nam

Cây bời lời, Mò nhớt, Sàn thụ

Trung Hoa

Shan da dao

Anh

Wild coffee (vì trái bời lời nhỏ, màu đỏ khi chín tựa như trái cà phê chín đỏ).

Cây bời lời không to lớn. Gỗ không có giá trị cao. Cây bời lời được tìm thấy nhiều trong rừng của các quận phía bắc tỉnh Bình Dương.

Cây Vên Vên

Tên khoa học: Anisoptera costata.
Gia đình: Dipterocarpaceae (như cây sao, cây dầu).

Cây vên vên (Ảnh: Wikipedia)

Tên thông thường:

Quốc gia

Tên gọi

Việt Nam

Vên vên

Anh

Mersawa, Meranti

Borneo

Baripung

Cây vên vên có rất nhiều trong rừng phía bắc tỉnh Bình Dương. Cây cao đến 60m, gỗ vàng, nhựa thơm. Ở miền Nam người ta dùng gỗ cây vên vên để đóng quan tài bình dân. Vì vậy có cụm từ ‘vên vên kêu’ có nghĩa là chết. Nhựa cây vên vên dùng để xảm thuyền bè và dùng trong ngành sơn mài.

Cây Bứa

Tên khoa học: Garcinia Oliver, Garcinia cambogia (Cao Miên), Gardenia gummi-gutta. 
Gia đình: Clusiaceae hay Guttiferae (cùng dòng với cây măng cụt).

Cây bứa (Ảnh: cayxanhbinhlong.com) và Trái bứa (Ảnh: Internet)

Tên thông thường:

Quốc gia

Tên gọi

Việt Nam

Cây bứa, Bứa rừng, Bứa núi

Anh

Malabar tamarind (Me Malabar vì vị chua. Malabar là duyên hải đông và tây Ấn Độ)

Ẩn Độ

Kolan

Indonesia

Kudam puli

Thái Lan

Mak paem

Cây bứa là thân thuộc của cây măng cụt. Trái bứa chua.Vì vậy người ta trồng măng cụt nhưng không trồng bứa. Cây bứa là cây rừng có nhiều trong rừng Bến Cát.

B. CÂY ĂN TRÁI

Các xã Bình Nhâm, Hưng Định, An Sơn trong quận Lái Thiêu nổi tiếng với các loại cây ăn trái như sầu riêng, măng cụt, chôm chôm, dâu miền dưới tức trái bòn bon vì trái tròn như viên kẹo (bonbon: kẹo <Pháp>) và xuất phát từ các quốc gia ở phía nam nước ta như Mã Lai và Indonesia (miền dưới). Các loại cây ăn trái miền nhiệt đới này được các giáo sĩ Thiên Chúa Giáo từ chủng viện trên đảo Penang, Mã Lai, du nhập vào các họ đạo ở Nam Kỳ như Cái Mơn (trước thuộc tỉnh Vĩnh Long sau thuộc tỉnh Bến Tre), Nhị Bình (Gia Định), Bình Nhâm, Hưng Định, An Sơn (Thủ Dầu Một).

Mít, nhãn, điều (đào lộn hột), mãng cầu và vú sữa thích hợp với vùng đất cát tương đối khô hạn như xã Phú Hòa, An Mỹ, Phú Hữu, Phú Chánh, Bình Chuẩn, Thuận Giao, Tân Khánh, Chánh Lưu và các xã phía bắc tỉnh Bình Dương. Đó là những loại trái được xem là NHIỆT.

Bưởi, mận, nhãn, xoài, dừa được trồng rải rác khắp 6 quận trong tỉnh nhưng không có những vườn bưởi, mận, nhãn, xoài hay dừa rộng lớn như đã thấy ở các tỉnh trên đồng bằng sông Cửu Long.

Cây Sầu Riêng

Tên Khoa học: Durio zibethinus.
Gia đình Bombaceae.

Cây và trái sầu riêng (Ảnh: viencaytrong.com)

Tên thông thường:

Quốc gia

Tên gọi

Việt Nam

Sầu riêng (phảng phất âm của tiếng Mã Lai DURIAN hay tiếng Thái THURIAN)

Mã Lai

Durian (duri: gai <Mã Lai> vì vỏ sầu riêng có nhiều gai nhọn)

Indonesia

Durian

Anh

Durian (theo cách gọi của Mã Lai)

Pháp

Durion

Tây Ban Nha

Durio

Thái Lan

Thurian, Monthong (cái gối vàng).

Lào

Thourien

Cây Măng Cụt

Tên khoa học: Garcinia mangostana.
Gia đình: Guttiferae hay Clusiaceae (của những loài thảo mộc có gỗ cứng – thiết mộc).

Cây măng cụt (Ảnh: Internet), trái và Trái măng cụt (Ảnh:vonmec.com), phải

Tên thông thường:

Quốc gia

Tên gọi

Việt Nam

Măng cụt (âm từ Mangkut, cách gọi của người Thái);
Mã cật, Giang Châu tử

Indonesia

Manggis

Mã Lai

Manggishutan (Hutan: rừng <Mã Lai>). Từ chữ Manggis có âm chữ MĂNG

Miến Điện

Manga

Anh

Mangosteen

Pháp

Mangoustan

Tây Ban Nha

Mangostan

Nhìn chung tên gọi của các quốc gia trên thế giới về MĂNG CỤT đều có âm MĂNG xuất phát từ chữ MANGGIS của Mã Lai và Indonesia.

Cây Chôm Chôm

Tên khoa học: Nephelium lappaceum.
Gia đình: Sapindaceae

Cây và trái chôm chôm (Ảnh: visinhvietnam.com)

Tên thông thường:

Quốc gia

Tên gọi

Việt Nam

Chôm chôm, Mao lệ chi (trái lệ chi có lông),
Thiều lệ chi (Thiều: lông mọc ngược)

Mã Lai

Rambutan (rambut: lông)

Anh

Rambutan

Pháp

Rambutan

Hòa Lan

Ramboetan

Chôm chôm có hai màu đỏ và vàng rất đẹp.

Cây Dâu

Tên khoa học: Baccaurea sapida, Baccaurea ramiflora.
Gia đình: Phyllanthaceae hay Euphorbiaceae.

Cây và trái dâu (Ảnh: vingarden.vn)

Tên thông thường:

Quốc gia

Tên gọi

Việt Nam

Cây dâu; trái dâu; Dâu da

Anh

Burmese grapes (nho Miến Điện)

Indonesia

Rambai

Mã Lai

Rambeh

Phi Luật Tân

Rambi

Thái Lan

Oid-farang

Lào

Fai

Cây Dâu Bòn-Bon (1)

Tên khoa học: Lansium domesticum, Aglaia dookoo, Aglaia domesticum, Aglaia aquea.
Gia đình: Meliaceae.

Cây và trái dâu bòn bon (Ảnh: cayxanhdapham.com)

Tên thông thường:

Quốc gia

Tên gọi

Việt Nam

Dâu bòn bon, Dâu miền dưới (2), Dâu da đất

Thái Lan

Langsat, Longing

Phi Luật Tân

Lansat, Lanzones

Mã Lai

Langsat

Indonesia

Langsat, Duku

 (1) Âm từ chữ bonbon của Pháp có nghĩa là viên kẹo (tròn).
(2) Miền dưới ám chỉ các nước nằm về phía Nam của Việt Nam như Mã Lai, Indonesia nơi phát xuất của các loại trái cây nhiệt đới như sầu riêng, măng cụt, chôm chôm, mít tố nữ, dâu bòn-bon v.v.

Cây Mít

Tên khoa học: Artocarpus heterophyllus.
Gia đình: Moraceae.

Cây và trái mít (Ảnh: Internet)

Tên thông thường:

Quốc gia

Tên gọi

Việt Nam

Mít, bà la mật, Năng gia kiết (tên thuốc Đông Y của mít)

Ấn Độ

Chakka

Mã Lai

Chakka

Phi Luật Tân

Nangka

Bồ Đào Nha

Jaca (âm từ Chakka của Ấn Độ. Bồ Đào Nha đã đến Goa, một thành phố của Ấn Độ, trước các nước Âu Châu khác)

Anh

Jackfruit tree

Pháp

Jacquier (cây mít)

Cây Mít Tố Nữ

Tên khoa học: Artocarpus champeden, Artocarpus polyphema.
Gia đình Moraceae.

Trái: Cây và trái mít tố nữ (Ảnh: cayantrai.com) - Phải: Múi mít tố nữ (Ảnh: traigiongcaytrong.com)

Tên thông thường:

Quốc gia

Tên gọi

Việt Nam

Mít tố nữ

Mã Lai

Chempedak

Indonesia

Chempedak

Mít tố nữ trái nhỏ, gai không nhọn, nhiều múi thơm ngon. Cây mít tố nữ thích hợp với đất màu mỡ và có nhiều nước. Trái lại, cây mít thường có trái to, gai khá nhọn, thích hợp với đất khô hạn. Lá mít dày, trái có gai, thân cây có nhiều nhựa (sap). Đó là đặc điểm của thảo mộc vùng khí hậu khô hạn.

Cây Nhãn

Tên khoa học: Nephelium longana, Dimocarpus longan.
Gia đình: Sapindaceae.

Cây và trái nhãn (Ảnh: giongcayanqua.edu.vn)

Tên thông thường:

Quốc gia

Tên gọi

Việt Nam

Nhãn, Long nhãn (mắt rồng)

Anh

Longan, Dragon’s eye

Pháp

Longane, Œil de dragon

Tây Ban Nha

Longana

Thái Lan

Lampai pa

Indonesia

Lengkeng

Trong xã Tân Thới có xóm Vườn Nhãn. Đến thập niên 1970 chỉ còn vỏn vẹn ba cây nhãn trong xóm mang tên trái nhãn. Trong Ấp Trường có vài chục cây nhãn trồng quanh nhà cư dân trong ấp được xem là nhiệt như trái mít. Nhãn thích hợp đất cát không cần nhiều nước. Trái nhãn thơm và ngọt

Cây Điều

Tên khoa học: Anacardium occidentale.
Gia đình: Anacardiaceae.

Cây điều, trái và hột điều (Ảnh: andifoods.com & pgdsonha.edu.vn)

Tên thông thường:

Quốc gia

Tên gọi

Việt Nam

Cây điều, cây đào lộn hột (1)

Tupi Nam Mỹ

Acaju

Bồ Đào Nha

Caju (người Bồ sớm có mặt ở Brazil, nơi sinh quán của cây điều. Chữ caju rút gọn từ cách gọi ACAJU của người Tupi)

Anh

Cashew tree

Pháp

Anacardier, Noix de cajoux (hột điều)

(1) Điều: Đào: màu đỏ. Trái điều có hai màu: đỏ và vàng rất đẹp. Khác với những trái cây khác hột trái điều không nằm trong ‘trái’ mà nằm ngoài trái. Vì vậy mới có tên gọi Điều Lộn Hột. Phần mà người ta gọi là ‘trái điều’ thực ra là cuống của trái, trái điều thực sự là phần cứng, bên trong có hột điều.

Cây Vú Sữa

Tên khoa học: Chrysophyllum cainito.
Gia đình: Sapotaceae.

Cây và trái vú sữa (Ảnh: truyenhinhnghean.vn)

Tên thông thường:

Quốc gia

Tên gọi

Việt Nam

Vú sữa (gọi theo cách gọi của người Pháp ‘pomme de lait’) vì cây vú sữa gốc ở Trung Mỹ và trên hải đảo trong biển Caribbean, nơi trái vú sữa được gọi là Cainito.

Anh

Star apple

Pháp

Pomme de lait (trái), Caimitier (cây)

Tây Ban Nha

Caimito

Trái vú sữa có vị ngọt, nhiều nhựa được xem là nhiệt. Trái vú sữa có hai màu: xanh lục nhạt và tím.

Cây Xoài

Tên khoa học: Mangifera indica (chỉ nguồn gốc Ấn Độ).
Gia đình: Anacardiaceae.

Cây và trái xoài (Ảnh: saigoncayxanh.net)

Tên thông thường:

Quốc gia

Tên gọi

Việt Nam

Xoài (âm từ chữ sway của người Khmer?),
Hương cái (Hán-Việt)

Khmer

Sway

Lào

Mak mouang

Tamil (ở Ẩn Độ)

Mangay

Bồ Đào Nha

Manga

Anh

Mango

Pháp

Mangue

Trên đường nối Phú Giáo với Phước Long có quận Đồng Xoài, nơi chuyên trồng xoài: chuyện đòi hỏi nhiều thời gian. Trồng xoài phải mất 7 năm mới có trái nếu trồng bằng hột.

Cây Mãng Cầu

Tên khoa học: Annona squamosa.
Gia đình: Annonaceae.

Cây và trái mãng cầu (Ảnh: tapdoanvinasa.com)

Tên thông thường:

Quốc gia

Tên gọi

Việt Nam

Mãng cầu, trái na (miền Bắc Việt Nam) (1)

Mã Lai

No-na

Thái Lan

Noi-na

Taino (Mỹ Châu)

Annon

Tây Ban Nha

Annona

Anh

Sugar apple, Custard apple, Sweetsop

Pháp

Pomme cannelle

Haiti

Cachima cannelle (Cachima: trái bình bát)

Tây Ban Nha

Annona, Annona blanca

Taino (thổ dân ở Mỹ Châu)

ANNON

(1) Sinh quán của cây mãng cầu là các hải đảo trong biển Caribbean, Trung, Nam Mỹ. Người Tây Ban Nha gọi mãng cầu là Annona phỏng theo tên gọi Annon của thổ dân Tainos. Từ tên gọi Annona của người Tây Ban Nha ta có No-na (Mã Lai) và Noi-na (Thái Lan). Có phải chăng tên gọi NA ở miền bắc Việt Nam là âm NA sau cùng của chữ Annona của Tây Ban Nha. Các nhà truyền giáo Tây Ban Nha dòng Dominican truyền giảng đạo Thiên Chúa ở Thái Bình từ năm 1530.

Cây Mận

Tên khoa học: Eugenia aquea, Eugenia malaccensis (Mã Lai), Syzygium malaccense, Jambosa malaccensis, Caryophyllus malaccensis.
Gia đình: Myrtaceae.

Cây và trái mận (Ảnh: caygionguthien.vn)

Tên thông thường:  

Quốc gia

Tên gọi

Việt Nam

Mận, Roi, Gioi, Bòng bòng, Tiên lý, Hồng Hoa Thanh Đào,

Mã Lai

Jambu bol

Tagalog

Jambu

Puerto Rico

Poma rosa malaya (Táo đỏ Mã Lai)

Thái Lan

Chom chu pai

Anh

Malay apple (Táo Mã Lai), Mountain apple (Táo núi),
Malaysian fruit tree (Cây ăn trái Mã Lai)

Pháp

Pommier rose (trái pomme đỏ - pomme cũng được dịch là trái táo)

Trung Hoa

Hong hua Qing tao (Hồng Hoa Thanh Đào)

Qua tên khoa học và tên gọi thông thường ta thấy sinh quán của cây mận là xứ Mã Lai. Jambu là tên gọi của cây mận ở Mã Lai và Indonesia.

Cây Bưởi

Tên khoa học: Citrus grandis, Citrus decumana.
Gia đình: Rutaceae

Cây và trái bưởi (Ảnh: welofarm.vn)

Tên thông thường:

Quốc gia

Tên gọi

Việt Nam

Bưởi, Bòng (Pomelo - Citrus grandis)

Anh

Pomelo

Pháp

Pamplemousse

Khmer

Kroth thong

Lào

Mak kam tel

Thời tiền chiến xã An Phú (tên cũ: Tuy An) có nhiều bưởi, xoài và thơm. Xã hầu như không có ủy ban hành chánh xã trải qua hai cuộc chiến tranh Việt Nam vì cư dân trong xã sống tản mác khắp nơi. Năm 1973 ông Phạm Đình Hưng phát động việc tái thiết xã. Đình làng mới được xây dựng. Dấu vết của các cây to lớn như cây sao, cây dầu, cây gòn và cây ăn trái như xoài, bưởi… thời tiền chiến không còn nữa. Rừng Cò-Mi (1) không còn dấu tích sau khi xuất hiện xa lộ nối liền Dĩ An-Bình Dương.

(1) Gọi là Rừng Cò-Mi vì ngoài rìa khu rừng này có nhà của ông Commis Phạm Văn Man. Commis là một ngạch công chức thời Pháp thuộc ở Nam Kỳ. Từ thấp lên cao ta có: Thơ ký Nam Kỳ Soái Phủ, Cò-Mi (commis), Huyện, Đốc Phủ. Từ cấp thấp như thơ ký đến cấp cao đều phải qua các kỳ thi tuyển khó khăn. Có cử nhân Luật được tuyển vào ngạch Huyện.

Cây Me

Tên khoa học: Tamarindus indica (Ấn Độ).
Gia đình: Caesalpiniaceae.

Cây và trái me (Ảnh: caycanhhaidang.com)

Tên gọi thông thường:

Quốc gia

Tên gọi

Việt Nam

Me, Trái me

Ấn Độ

Imli

Anh

Tamarind

Pháp

Tamarin

Tây Ban Nha

Tamarindo

Thái Lan

Makkah, Makum

Dưới thời Pháp thuộc dọc theo đường phố thường trồng cây dầu, cây sao hay cây me để có bóng mát và không sợ nguy hiểm. Trái dầu hay sao có cánh nên khi rụng không gây nguy hiểm cho người đi đường. Gỗ me rất dẻo nên nhánh cây me không gẫy khi gặp gió lớn.

Thời tiền chiến trong xã Tân Thới có đường Hàng Me sau đổi thành đường Trung Nữ Vương.

Cây Dừa

Tên khoa học: Coco nucifera.
Gia đình: Arecaceae.

Cây và trái dừa (Ảnh: ydhvn.com)

Tên thông thường:

Quốc gia

Tên gọi

Việt Nam

Dừa, trái dừa

Polynesian

Niu

Tagalog

Niyog

Ấn Độ

Narival

Anh

Coconut

Pháp

Cocotier (cây), noix de coco (trái)

Bồ Đào Nha

Coco de India, Coqueiro

Tây Ban Nha

Palma de coco

.

Phạm Ɖình Lân, F.A.B.I.

 

 

Direct link: https://caidinh.com/trangluu1/khoahockythuat/tenkhoahocvatengoi.html


Cái Đình - 2023