Phạm Ɖình Lân


Năm Dậu nói chuyện Gà

Năm 2017 là năm Ɖinh Dậu, tức là năm con Gà. Theo Hán-Việt, Gà là Kê. Người Anh gọi Gà trống là Cock hay Rooster; Gà mái: Hen và Gà ăn thịt được là Chicken. Theo thứ tự trên, người Pháp có Coq, PoulePoulet. Trong bài viết nầy chúng ta tìm hiểu sơ lược về Kê tộc trong cộng đồng loài người.

Nguồn gốc và thân thế Kê tộc

Gà là loài cầm vũ có lông cánh như chim, đẻ trứng và ấp trứng nở ra Gà con. Gà có thể bay nhưng không thể bay cao và xa như Chim vì thân hình nặng nề. Quê quán của Kê tộc là vùng Nam Á và Ɖông Nam Á. Tổ tiên của Kê tộc là Gà Rừng lông đỏ, vàng, xanh, trắng, mỏ vàng và nhọn. Tên khoa học của tổ tiên Kê tộc là Gallus gallus. Tên gà được thuần hóa là Gallus gallus domesticus, thuộc gia đình Phasianidae.

Gà Rừng (Gallus gallus), trái - Gà nuôi ăn thịt (Gallus gallus domesticus), phải

Gà trống có lông đẹp hơn Gà mái. Gà thường có các màu lông sau đây: lông đen (Gà Quạ); lông trắng (Gà Ác, Gà Ri); lông màu hỗn hợp đỏ, vàng, đen, xanh, trắng trông đẹp mắt; lông màu đỏ (Gà Ɖiều), lông màu vàng (Gà Phèn); lông có đốm trắng, đen, vàng (Gà Nô)

Gà đen (trái) và Gà ngũ sắc (phải)

Tổ tiên Kê tộc trên thế giới có 5 chi tộc lớn:

Gà Gallus gallus bankiva

Thị giác và thính giác của Kê tộc rất bén nhạy. Nhưng vào buổi tối thị giác của Kê tộc giảm đi rất nhiều. Vì vậy có chứng bịnh quáng gà (night blindness – nyctalopia) do thiếu sinh tố A mà ra.

Kê tộc kiếm ăn vất vả bằng cách bươi móc trùn, dế dưới đất. Thức ăn của Kê tộc rất đa dạng: thóc lúa, các loại hột, cỏ, trùn, dế, kiến, mối, các loài bò sát nhỏ. Gà nuôi ở nhà ăn thóc lúa, bắp xay nhuyễn, cám, v.v…

Gà vào năm, sáu tháng tuổi bắt đầu cập kê để sinh sản. Trung bình mỗi con Gà mái đẻ từ 8 đến 12 trứng. Trứng ấp trong 21 ngày (3 tuần lễ) thì nở con. Việc ấp trứng có thể không cần đến sự hiện diện của Gà mẹ. Người ta có thể ấp trứng bằng trấu. Ngày nay người ta ấp trứng bằng máy ấp. Gà con được gà mẹ chăm sóc trong vòng 12 tuần. Sau đó gà con phải tự túc kiếm ăn và tự vệ lấy mình chống lại các kẻ thù của Kê tộc như Diều, Quạ, Chồn, Chuột, v.v…

Xã hội Kê tộc là xã hội đa thê. Một con Gà trống có thể làm công tác truyền giống cho năm đến mười con Gà mái.

Kê tộc trong xã hội loài người

Kê tộc là loài cầm vũ sớm tiếp xúc với loài người từ 5000 năm trước Tây Lịch ở Trung Hoa và 2000 năm trước Tây Lịch ở Ấn Ɖộ. Trên mộ của Pharaoh Tutankhamun (1350 trước Tây Lịch) có hình con Gà. Gà được thuần hóa ở Hy Lạp vào thế kỷ V hay IV trước Tây Lịch.

Kê tộc cung cấp cho loài người một nguồn thịt to lớn. Loài người không phân biệt tôn giáo, chủng tộc đều ăn thịt Gà. Người theo Ấn Ɖộ Giáo không ăn thịt bò. Người theo Hồi Giáo, Do Thái Giáo không ăn thịt heo. Nhưng toàn thể nhân loại đều ăn thịt Gà. Gà dễ nuôi, chóng lớn. Thịt và trứng là thức ăn bổ dưỡng. Lông dùng để làm chổi lông gà. Phân Gà dùng để bón vào cây ớt. Hiện nay thế giới có 50 tỷ con Gà. Trung Hoa là quốc gia sản xuất nhiều Gà nhất thế giới với 4 tỷ con. Kế đó là Hoa Kỳ: 2 tỷ; Indonesia: 1,8 tỷ; Brazil: 1,8 tỷ, Ấn Ɖộ: 0,680 tỷ, Mexico: 0,540 tỷ v.v…

Người Trung Hoa ăn Gà Quay, Gà hấp muối, Gà xối mỡ, Gà hấp cải bẹ xanh; chân Gà hấp, cánh Gà chiên bơ. Người Âu-Mỹ ăn Gà rô-ti, Gà nấu ra gu, trứng Gà chiên nửa sống nửa chín. Ở Hoa Kỳ người ta ăn món Fried Chicken Kentucky. Người Âu-Mỹ làm thịt Gà hộp, súp thịt Gà và nấu xương Gà để có Chicken Broth. Người Ấn Ɖộ ăn cà-ri Gà. Người Việt Nam ăn tất cả các món kể trên của người Trung Hoa, Pháp, Mỹ và Ấn Ɖộ. Người Việt Nam thích ăn Gà luộc xé phay trộn với rau răm hay rau quế, bắp chuối, hành Tây. Họ cũng thích món Gà kho gừng, Gà xào lăn, Gà xào sả ớt, thịt gà nấu canh chua lá giang Agnonerion polymorphum. Người Việt Nam cho rằng thịt Gà nhiệt và thịt Vịt hàn dựa trên quan sát Vịt lội nước, trái lại Gà sợ nước và chỉ tắm cát mà thôi. Trong các tiệc cưới ở Việt Nam người ta thường đãi món Gà rút xương hay Phượng Hoàng Ấp Trứng nấu nướng công phu và trình bày rất nghệ thuật.

Loài người dùng Gà Tre, Gà Nòi để đấu đá nhau đẫm máu để cá độ. Gà Nòi được xem là võ sĩ hạng nặng trong khi Gà Tre là võ sĩ hạng lông, hạng ruồi. Ɖá gà là một thú vui và cũng là thú cờ bạc của các dân tộc Á Châu, Tây Ban Nha, Trung và Nam Mỹ. Ɖến thế kỷ XIX thú vui nầy tràn sang Anh.

Gà Tre (trái) và Gà Nòi (phải)

Người Trung Hoa tẩm bổ cho người bịnh bằng thịt Gà Ác hầm với các vị thuốc Bắc. Gà Ác (White Silkies) là Gà nhỏ con, lông trắng như tuyết nhưng thịt đen như than. Nhưng tại sao phải ăn Gà Ác? Sự suy luận dựa trên lý Âm-Dương Ngũ Hành như sau: Gà Ác lông trắng (Kim) tương ứng với Phế (Phổi), thịt màu đen (Thủy) tương ứng với Thận. Gà được hầm trong cái nồi đất (Thổ) có nước (Thủy), hầm bằng than củi cháy đỏ (Hỏa) với các vị dược thảo (Mộc). Như vậy gà Ác hầm thuốc Bắc hội đủ Âm-Dương Ngũ Hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) bồi bổ cho Ngũ Tạng (Tâm, Can, Tỳ, Phế, Thận) của người bình thường trong thời kỳ bình phục. Ɖể tăng cường hành Kim trong thức ăn nầy, sau khi hầm Gà với các Bắc dược, người ta để một con dao trên miệng cái nồi đất.

Gà Ác

Tiếng Gà trống gáy được xem như tiếng đồng hồ báo thức, tượng trưng cho vầng Thái Dương lúc rạng đông, Nghệ nhân Trung Hoa thường vẽ hình con Gà Trống với mặt trời đỏ chói. Các đạo sĩ trừ yểm tà ma bằng cách đặt tượng con Gà trên mái nhà. Người Trung Hoa quí Gà Ác vì cho rằng Gà Ác xua đuổi tà ma. Trong nhà họ thường đặt bức tranh Gà Ác trống và Gà Ác mái với năm Gà Ác con tiêu biểu cho Âm-Dương Ngũ Hành (Gà trống: +, Gà mái: –, 5 Gà con: Ngũ Hành – Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) với hy vọng gia đạo được quân bình, êm ấm và hạnh phúc.

Theo huyền thoại Nhật Bản, tiếng Gà trống gáy làm cho Thái Dương Thần Nữ Amaterasu ra khỏi hang động. Gà trống là biểu tượng của sự can đảm đối với người Nhật.

Trong huyền thoại Hy Lạp có Kê Mã Hippalectryon, một quái vật mình Ngựa, đuôi, cánh và chân Gà. Trong huyền thoại Hy Lạp có những mối tình lăng nhăng giữa các vị Thần. Thần Aphrodite, nữ Thần Tình Yêu và Hôn Nhân, ăn ở với Thần Hephaestus trên núi Olympia. Thần Hephaestus có tướng mạo kỳ dị nên nữ Thần Aphrodite có quan hệ tình cảm với Thần Chiến Tranh Ares. Thái Dương Thần Helios cho Hephaestus biết mối tình thầm kín giữa Thần Aphrodite và Thần Ares. Thần Hephaestus cảnh cáo cả hai Thần Aphrodite và Ares nhưng họ vẫn tiếp tục yêu nhau đắm đuối. Họ nhờ một cậu bé canh chừng khi nào Thần Thái Dương đến gần thì cho họ hay. Cậu bé buồn ngủ nên ngủ quên. Thần Helios đến mà cậu không hề hay biết để báo cáo cho Thần Aphrodite và Ares. Tức giận về sự tắc trách của cậu bé, Thần Ares biến cậu thành một con Gà trống để thông báo Thái Dương Thần Helios đến đúng giờ.

Hippalectryon (Harvard Art Museums)

Trong Tân Ước Kinh, sách Matthew 26: 31, Mark 14:27, Luke 22: 31-34, John 13: 36-38 có đề cập đến sự tiên đoán của chúa Jesus về người đệ tử luôn luôn gắn bó với Chúa là Peter sau bữa tiệc tiễn ly như sau: “Ta nói với ngươi rằng, trước khi Gà gáy sáng ngươi sẽ chối ta ba lần”.

Vào thời Trung Cổ người Pháp chọn con Gà trống làm quốc huy gọi là Coq Gaulois (Gallic Rooster). Biểu tượng nầy được gợi lại trong thời gian 1899-1914. Hình ảnh con Gà trống được tìm thấy trên đồng tiền vàng 20 Franc (Phật Lăng) và trên tem thơ của Pháp.

Trong ngôn từ của loài người chỉ thấy châm biếm, chế nhạo Kê tộc nhiều hơn là khen ngợi. Người Anh gọi Gà là chicken nhưng chicken cũng có nghĩa là người hèn nhát, người đồng tính luyến ái. Trong tiếng lóng Cock (Gà trống) có nghĩa là bộ phận sinh dục của nam giới. Thực tế Gà trống đâu có bộ phận sinh dục! Người Anh có câu:

As proud as a cock on its own dunghill

tương đương với câu:

Chó cậy nhà, Gà cậy chuồng

của người Việt Nam. Trong ngôn từ của loài người có nhiều cụm từ ngữ dùng hình ảnh của Kê tộc. Người Anh dùng chicken pox để chỉ bịnh trái rạ. Người Việt Nam tin rằng người bịnh trái rạ đạp phân Gà thì bịnh trở nên trầm trọng hơn. Người Việt Nam dùng từ kê manh hay quáng Gà (nyctalopia – cecite crepusculaire) để chỉ thị giác yếu, thấy lờ mờ khi trời tối vì thiếu sinh tố A.

Trong ca dao Việt Nam về Gà có câu:

Máu Gà thì tẩm xương Gà,
Máu Gà đem tẩm xương ta sao đành.

Theo cách chữa trị cổ truyền, khi gãy xương, người ta dùng Gà con bỏ vào nơi xương gãy. Do đó có câu:

Chó liền da
Gà liền xương.

Trong truyện kể về Cống Quỳnh đem Gà trống thiến (capon) đá với gà chọi của các hoạn quan thời vua Lê chúa Trịnh. Ɖó là hình thức châm chọc các hoạn quan lộng quyền ở Ɖàng ngoài thời bấy giờ.

Dưới thời Pháp thuộc có chuyện Ăn-Co On (Encore Un: Thêm Một Cái Nữa) liên quan đến món gà rô-ti ở các cao lâu Trung Hoa ở Việt Nam. Câu chuyện khôi hài nầy phản ảnh phần nào tính kiêu ngạo của những thị dân Việt Nam hấp thụ Tây học chế nhạo sự dốt nát tiếng Pháp của người nông thôn nên muốn ăn Gà rô-ti lại gọi mắm hầm vĩ hai lần!

Trong thực vật học có Kê quan hoa (Hoa Mồng Gà) Celosia cristata, Kê thiệt hương tức cây đinh hương Syzygium aromaticum, cỏ Chân Gà Dactylis glomerata, Chickweed (Kê Thảo) Stellaria media, Chicken pea (Ɖậu Ấn Ɖộ) Cicer arietinum, Chicken of the wood (Nấm Kê Mộc) Laetiporus sulphurus, v.v…

Trong Thiên Văn Học có chòm sao Gallus (Kê Tinh) do tu sĩ Giáo Hội Cải Cách Hòa Lan Pétrus Plancius khám phá năm 1613. Pétrus Plancius là một nhà tinh tú học nghiên cứu hàng hải và vẽ bản đồ. Từ năm 1596 ông đã vẽ bản đồ Ɖông Nam Á trong đó có Nam Kỳ, Cambodia, Champa (Chiêm Thành), v.v... Sao Gallus được thay thế bằng tên mới: chòm sao Puppis (Puppis: Sân sau của chiếc tàu).

Trong Ɖề 40 số, con Gà mang số 28 sau con Rùa (27) và trước con Lươn (29).

Con Gà là một trong 12 biểu tượng trong Tử Vi Trung Hoa. Năm Dậu (con Gà) đi sau năm Thân (con Khỉ) và đi trước năm Tuất (con Chó).

Tuổi Dậu hợp với Tỵ (Rắn), Dậu (Gà), Sửu (Trâu), Thìn (Rồng).

Tuổi Dậu kỵ với: Tí (Chuột), Ngọ (Ngựa), Mão (Mèo), Tuất (Chó).

Năm Dậu là năm Âm (-). Ta có:
Năm Hành Màu sắc
Ất Dậu: 1885, 1945, 2005, 2065 Thủy Ɖen
Ɖinh Dậu: 1897, 1957, 2017, 2077 Hỏa Ɖỏ
Kỷ Dậu: 1909, 1969, 2029, 2089 Thổ Vàng
Tân Dậu: 1921, 1981, 2041, 2101 Mộc Xanh
Quí Dậu: 1933, 1993, 2053, 2113 Kim Trắng

Biến cố lịch sử vào năm Dậu vào thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI:

1909: Colombia công nhận độc lập của Panama; quân đội Hoa Kỳ rút khỏi Cuba sau chiến tranh với Tây Ban Nha; đô đốc Peary đến Bắc Cực; hiệp ước Pháp - Ɖức về vấn đề Marocco; Wright thử nghiệm chiếc phi cơ quân sự đầu tiên của Hoa Kỳ; Ito Hirofumi bị một người Triều Tiên ám sát chết ở Mãn Châu; hiệp ước Anh - Xiêm La theo đó Xiêm nhượng các tiểu bang Kelantan, Trenggaru, Perlis và Kedah cho Anh.

1921: hội nghị Washington; đảng Cộng Sản thành lập ở Ý, Trung Hoa, Tiệp Khắc, Tây Ban Nha; Cộng Sản Nga xâm lăng Georgia; Ái Nhĩ Lan độc lập; Noite Sangrenta (Ɖêm Ɖẫm Máu) ở Lisbon (Bồ Ɖào Nha); 5 triệu người Nga chết đói.

1933: Adolf Hitler nắm chánh quyền; tổ chức mật vụ Gestapo (Geheime Staatspolizei); Francis Perkins, nữ bộ trưởng đầu tiên của Hoa Kỳ (bộ Lao Ɖộng); chương trình T.V.A. (Tennessee Valley Authority); Tòa Án Quốc Tế The Hague tuyên bố Greenland thuộc chủ quyền của Ɖan Mạch; nhà bác học Albert Einstein đến tỵ nạn ở Hoa Kỳ; Chánh Phủ Nhân Dân Fujian (Phúc Kiến).

1945: nạn đói ở Bắc Bộ; Nhật đảo chánh Pháp trên bán đảo Ɖông Dương; chánh phủ Trần Trọng Kim; hội nghị Yalta; tổng thống Roosevelt mất; hội nghị Potsdam; Hiroshima và Nagasaki bị dội bom nguyên tử; Ɖức và Nhật đầu hàng quân Ɖồng Minh; Hồ Chí Minh đọc Tuyên Ngôn Ɖộc Lập khai sinh ra Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa.

1957: Do Thái rút quân ra khỏi bán đảo Sinai mà họ chiếm năm 1956; tổng thống Phi Luật Tân Magsaysay chết trong tai nạn phi cơ; Mã Lai độc lập; Liên sô phóng vệ tinh nhân tạo Sputnik I & II; tổng thống Sukarno của Indonesia quốc hữu hóa 246 cơ sở kinh doanh của Hòa Lan và trục xuất 326.000 người Hòa Lan ra khỏi Indonesia; Mao Zedong (Mao Trạch Ɖông) xác nhận thanh toán 800.000 “kẻ thù giai cấp” (vô sản) từ năm 1949 đến năm 1954; hiệp ước Rome về việc thành lập Cộng Ɖồng Kinh Tế Âu Châu (European Economic Community) – EEC); cải cách điền địa ở Nam Việt Nam.

1969: Hồ Chí Minh chết; Việt Nam Hóa chiến tranh; chiến tranh biên giới giữa Trung Quốc và Liên Sô trên đảo Damansky; Hoa Kỳ đưa người lên cung trăng; biểu tình chống chiến tranh ở Việt Nam ở Washington D.C.; chánh phủ Cộng Hòa Miền Nam Việt Nam (Mặt Trận).

1981: Iran thả 52 con tin Hoa Kỳ; Jiang Qing (Giang Thanh), vợ Mao Zedong bị tuyên án tử hình (không có hành quyết); Giáo Hoàng John Paul II bị ám sát (bị thương); tổng thống Reagan bị ám sát (bị thương); tổng thống Sadat (Ai Cập) bị ám sát chết; hôn lễ giữa thái tử Charles (Anh) và Diana Spencer; Sandra Day O’Connor là nữ thẩm phán Tối Cao Pháp Viện đầu tiên của Hoa Kỳ; Mitterand của đảng Xã Hội Pháp đắc cử tổng thống Pháp lần đầu tiên.

1993: Tiệp Khắc chia ra làm hai nước: Cộng Hòa Tiệp Khắc (Bohemia) và Slovakia; Jiang Zemin (Giang Trạch Dân) được đề cử làm chủ tịch Cộng Hòa Nhân Dân Trung Quốc; đảo chánh ở Guatemala; PLO (Tổ Chức Giải Phóng Palestine) nhìn nhận nước Do Thái; hiệp ước hòa bình Do Thái - PLO; Sihanouk trở lại ngai vàng Cambodia; hiệp ước Maastricht (Hòa Lan) về Liên Âu; Vatican nhìn nhận Do Thái.

2005: Condoleezza Rice là nữ bộ trưởng ngoại giao gốc Phi Châu đầu tiên ở Hoa Kỳ, cựu thủ tướng Lebanon Hariri bị ám sát chết; Hồng Y Joseph Ratzinger được bầu làm Giáo Hoàng niên hiệu Benedict XVI; Tây Ban Nha hợp thức hóa hôn nhân đồng tính; Michaëlle Jean là toàn quyền Da Ɖen đầu tiên ở Canada; Ellen Johnson Sirleaf là nữ tổng thống đầu tiên ở Liberia và trên lục địa Phi Châu; Nguyễn Tường Vân bị hành quyết ở Singapore về tội buôn lậu ma túy.

Yếu nhân thế giới sinh vào năm Dậu

Barry Goldwater (1909 - 1998)

Ȏng Goldwater là người Hoa Kỳ gốc Do Thái đầu tiên được đảng Cộng Hòa đưa ra tranh cử tổng thống năm 1964. Ȏng tốt nghiệp trường Võ Bị Stanton tư ở Virginia và đại học Arizona. Ȏng là một nhà kinh doanh, sĩ quan Không Quân và một nhà chánh trị thuộc đảng Cộng Hòa. Ȏng là nghị sĩ của tiểu bang sinh quán Arizona năm nhiệm kỳ: hai nhiệm kỳ từ năm 1953 đến 1965 và ba nhiệm kỳ từ năm 1969 đến 1987.

Năm 1964 ông được đảng Cộng Hòa đưa ra tranh chức tổng thống đương đầu với ứng cử viên đảng Dân Chủ Lyndon B. Johnson. Ȏng Johnson hành sử chức vụ tổng thống từ năm 1963 đến 1964 sau khi tổng thống Kennedy bị ám sát chết. Ȏng Goldwater bị thất cử trước Johnson vì có chủ trương cứng rắn về biện pháp chấm dứt chiến tranh Việt Nam và có đường lối không thuận lợi cho người Da Ɖen nên bị người Da Ɖen biểu tình phản đối dữ dội. Ȏng là người có uy tín trong đảng Cộng Hòa. Chính ông là người đầu tiên khuyên tổng thống Nixon từ chức vì vụ Watergate.

U Thant (1909 - 1974)

U Thant là người Miến Ɖiện, tổng thơ ký thứ ba của Liên Hiệp Quốc và là người Á Châu đầu tiên giữ chức vụ nầy. Ȏng là nhà giáo dục tốt nghiệp đại học Rangoon và là bạn thân của thủ tướng U Nu. Khi U Nu làm thủ tướng, ông là giám đốc đài phát thanh (1948) rồi tổng trưởng bộ Thông Tin. Từ năm 1951 đến 1957 ông viết diễn văn cho thủ tướng U Nu.

Từ năm 1961 đến năm 1971 ông giữ chức tổng thơ ký Liên Hiệp Quốc thay thế ông Dag Hammarskjold bị chết trong một tai nạn phi cơ. Trong thời gian đứng đầu tổ chức quốc tế nầy, ông đối đầu với vấn đề Congo, khủng hoảng Cuba giữa Hoa Kỳ và Liên Sô, chiến tranh Việt Nam, vấn đề Berlin. Ȏng chỉ trích Hoa Kỳ trong chiến tranh Việt Nam. Chịu ảnh hưởng sâu đậm của triết lý Phật Giáo, U Thant là người hiền hòa, ưa chuộng hòa bình. Ȏng ngưỡng mộ Sir Stafford Cripps, Sun Yatsen (Tôn Dật Tiên) và Mahatma Gandhi. Tướng Ne Win không ưa thích ông vì ông là bạn thân của U Nu mà Ne Win lật đổ. Ȏng có nhiều danh dự trên thế giới nhưng không có danh dự gì với chế độ quân nhân ở Miến Ɖiện. Ngày ông mất, quan tài của ông được chở từ trụ sở LHQ về Miến Ɖiện. Không một viên chức nào của chánh phủ quân nhân được cử ra phi trường chào đón linh cửu của ông. Một thứ trưởng bộ Giáo Dục ra phi trường nghiêng mình trước quan tài của ông bị mất chức sau đó. Sinh viên biểu tình chống chế độ độc tài quân nhân đối xử tệ bạc đối với một nhân vật Miến Ɖiện được cả thế giới vinh danh. Người Miến Ɖiện gọi ông là Pantanaw U Thant, tức ông U Thant Pantanaw (Pantanaw: sinh quán của ông).

Aung San Suu Kyi (1945 -)

Aung San Suu Kyi là nữ chánh trị gia, ngoại giao, tác giả của nhiều quyển sách chánh trị ở Miến Ɖiện. Bà là con gái của nhà cách mạng và tướng lãnh có công thành lập quân đội Miến Ɖiện trong đệ nhị thế chiến: Aung San. Trong đệ nhị thế chiến ông Aung San được Nhật huấn luyện quân sự trên đảo Hainan (Hải Nam). Ȏng được huy chương cao quí của Nhật Hoàng Hirohito.

Năm 1947 ông đại diện Miến Ɖiện sang London thương thuyết với chánh phủ Anh về việc trao trả độc lập cho Miến Ɖiện. Cũng năm nầy ông bị ám sát chết. Lúc ấy Aung San Suu Kyi mới hai tuổi. Ɖược sự hướng dẫn của mẹ, Aung San Suu Kyi học ở Miến Ɖiện, New Delhi rồi Anh Quốc. Bà tốt nghiệp đại học Oxford rồi đại học London. Bà nói thông Anh, Pháp và Nhật ngữ. Chồng bà Aung San Suu Kyi là người Anh. Bà từng làm việc cho Liên Hiệp Quốc khi ông U Thant là tổng thơ ký của tổ chức nầy. Năm 1988 bà về nước thăm mẹ bị bệnh nặng và ở lại Miến Ɖiện, bắt đầu đấu tranh chống chế độ độc tài quân đội. Bà thành lập Liên Minh Quốc Gia Dân Chủ (NLD: National League for Democracy). Liên minh của bà chiếm 81% phiếu bầu trong cuộc bầu cử năm 1990. Các tướng lãnh phủ nhận kết quả của cuộc bầu cử và quản thúc bà tại gia ngót hai mươi năm trường. Năm 2010, do áp lực của LHQ, Anh, Hoa Kỳ và vì tình trạng kinh tế quốc gia bệ rạc, cộng thêm tình trạng Miến Ɖiện trên đà bị Hán hóa về chánh trị và kinh tế nặng nề, phe quân nhân có vài nhân nhượng chánh trị. Bà Aung San Suu Kyi được tự do. Trong kỳ bầu cử bổ túc năm 2012 Liên Minh của bà chiếm 43/45 ghế trong Quốc Hội. Trong kỳ bầu cử năm 2015 Liên Minh Quốc Gia Dân Chủ chiếm 86% tổng số ghế trong Quốc Hội. Nhưng bà không được làm tổng thống theo hiến định vì bà có chồng và con ngoại quốc. Ȏng Htin Kyaw làm tổng thống, bà là tổng trưởng bộ Ngoại Giao và tổng trưởng bộ Phủ Tổng Thống.

Bà Aung San Suu Kyi được giải Sakharov, Nobel Hòa Bình, huân chương Nehru, v.v... Chồng bà lãnh giải thưởng Nobel thay cho bà vì bà không được rời khỏi Miến Ɖiện. Nếu bà rời khỏi Miến Ɖiện, bà không được trở về quốc gia nầy! Aung San Suu Kyi là một nữ chánh trị gia Á Châu có tầm vóc quốc tế. Bà có can đảm và quyết tâm chống lại chế độ độc tài quân sự thống trị trên quê hương bà. Hai cuộc bầu cử trong sạch năm 2012 và 2015 đánh dấu một bước tiến khá dài của Miến Ɖiện trong việc xây dựng một nền dân chủ ấu trĩ sau trên nửa thế kỷ dưới chế độ độc tài quân sự đã đưa đất nước vào tình trạng tự cô lập và lạc hậu.

Andrei Sakharov (1921-1989)

Andrei Sakharov là một nhà vật lý trong chương trình sản xuất bom nguyên tử và khinh khí của Liên Sô. Ȏng học đại học Moscow và lấy bằng tiến sĩ về vật lý năm 24 tuổi. Năm 27 tuổi ông là thành viên trong chương trình khảo cứu và sản xuất bom nguyên tử. Nhưng Sakharov có linh cảm rằng định mệnh của ông sẽ giống như nhà bác học Oppenheimer ở Hoa Kỳ.

Sống trong một nước Cộng Sản nhưng ông can đảm vận động tài giảm binh bị và đấu tranh cho hòa bình và nhân quyền. Năm 1975 ông được giải thưởng Nobel Hòa Bình nhưng ông bị cấm không cho rời khỏi Liên Sô. Vợ ông, Yelena Bonner, lãnh giải thưởng thay ông. Sakharov được mệnh danh là phát ngôn viên của lương tri nhân loại. Năm 1980 ông chống lại sự xâm lăng của Liên Sô vào Afghanistan. Ȏng bị KGB xem là kẻ nội thù nguy hiểm nên quản thúc ông ở thành phố Gorky, bây giờ là Nizhny Novgorod. Năm 1984 ông bị xử 5 năm tù sau vụ tuyệt thực đòi trả tự do cho vợ ông và cho bà sang Hoa Kỳ giải phẫu tim. Một mặt chánh quyền tỏ ra cứng rắn, mặt khác lại cho vợ ông sang Hoa Kỳ giải phẫu tim. Năm 1986 vợ ông trở lại Gorky. Khi Gorbachov cầm quyền ở Liên Sô, ông bà Sakharov được phép trở về Moscow. Ȏng mất năm 1989 như một người anh hùng được dân chúng tôn sùng và cảm mến. Chính Gorbachov cũng tỏ ra quí trọng ông.

Nhật Hoàng Akihito (1933 -)

Nhật hoàng Akihito là Nhật hoàng thứ 125 của Nhật Bản. Ȏng lên ngôi năm 1989 sau khi thân phụ của ông là Nhật hoàng Hirohito băng hà năm 1989.

Thái tử Akihito được giáo dục trong hoàng cung. Trong thời chiến tranh ông tạm thời rời khỏi Tokyo. Sau khi chiến tranh chấm dứt, thái tử được bà Elizabeth Gray Vining, một nữ quản thủ thư viện Hoa Kỳ, phụ đạo tiếng Anh. Ȏng say mê nghiên cứu về hải dương học. Năm 1953 thái tử Akihito thay mặt hoàng gia Nhật tham dự lễ đăng quang của nữ hoàng Elizabeth II ở London. Năm 1959 thái tử kết hôn với một thứ dân, con gái của một chủ tịch Công Ty Bột Mì Nisshin, Michiko Shoda, mà ông quen trên sân quần vợt. Michiko Shoda là một mỹ nữ, thông minh, hấp thụ văn hóa Tây Phương. Năm 1957 bà tốt nghiệp đại học Thiên Chúa giáo ở Tokyo về văn chương với hạng Summa Cum laude và cử nhân Anh Văn. Cuộc hôn nhân giữa thái tử Akihito và Michiko Shoda là cuộc hôn nhân cách mạng đầu tiên trong hoàng triều Nhật Bản giữa một người hoàng tộc và một thứ dân.

Thái tử Akihito và công nương Michiko Shoda công du 37 quốc gia. Sau khi lên ngôi, Nhật hoàng và hoàng hậu công du 18 quốc gia.

Nhật hoàng Akihito và hoàng hậu Michiko Shoda có hai hoàng tử và một công chúa. Công chúa Sayako, tức Nori, có chồng là Yoshiki Kuroda, một thứ dân (2005). Vì vậy bà trở thành thứ dân dưới tên Sayako Kuroda. Bà nhận của hồi môn 1,29 triệu Mỹ kim, rời hoàng cung, sống trong một căn nhà bình thường, ngưng nghiên cứu điểu cầm học (ornithology), bắt đầu tập lái xe và đi mua sắm như mọi phụ nữ Nhật khác.

Nhật hoàng Akihito được mô tả như một nhà lãnh đạo hiền hòa, gần dân và yêu chuộng hòa bình. Năm 2011 Nhật Bản bị động đất và sóng thần. Nhật hoàng vội vã đến nơi động đất và sóng thần tàn phá để an ủi thần dân. Năm ấy Nhật hoàng bị viêm phổi phải nhập bệnh viện. Trước đó Nhật hoàng trải qua một cuộc giải phẫu ung thư tuyến tiền liệt. Năm 2012 ông trải qua một cuộc giải phẫu để thông tim. Vì lý do sức khỏe Nhật hoàng Akihito như có ý muốn thoái vị. Ɖó là điều hiếm có trong lịch sử hoàng triều Nhật Bản.

Nhật hoàng Akihito được dân chúng Nhật yêu mến như họ từng yêu mến các Nhật hoàng tiên triều. Năm 1995 Nhật hoàng và hoàng hậu thăm viếng các đài kỷ niệm chiến tranh ở Tokyo, Hiroshima, Nagasaki, Okinawa. Năm 2005 Nhật hoàng thăm viếng đảo Saipan, nơi xảy ra trận đánh đẫm máu giữa quân Nhật và Hoa Kỳ năm 1944. Ɖảo Saipan bây giờ là lãnh thổ của Hoa Kỳ.

Ɖệ nhất phu nhân Nancy Reagan (1909 - 2016); nữ thẩm phán Tối Cao Pháp Viện Hoa Kỳ Ruth Bader Ginsburg (1933 -); nữ tổng thống Phi Luật Tân Corazon Aquino (1933 - 2009); thủ tướng Do Thái Ehud Olmert (1945 -); tổng thống Brazil Luiz Inácio Lula da Silva (1945 -; Caroline Kennedy (1957 -), ái nữ cố tổng thống Kennedy và là đại sứ Hoa Kỳ ở Nhật; trùm khủng bố Osama Bin Laden (1957 - 2011),… đều sinh vào năm Dậu.

Tân Niên Ɖinh Dậu
Vạn Phúc Ɖáo Lâm Môn

 

Phạm Ɖình Lân, F.A.B.I.


Cái Đình - 2017